Vòng tay đá Beryl có thể làm từ Beryl Emerald (Ngọc lục bảo), Beryl Aquamarine, Beryl Heliodor hay Beryl Morganite. Mỗi một giống Beryl lại có sức mạnh và ý nghĩa khác nhau.
XEM THÊM : >> Tham khảo các vòng tay thuộc Mệnh Mộc
- Vòng tay đá xà cừ – Nhận diện, tính chất, công dụng, ý nghĩa
- Vòng tay đá mắt rồng: Đặc điểm, ý nghĩa và công dụng
- Vòng tay mắt chim ưng: Đá tự nhiên, quý hiếm, dành cho mọi giới tính
Beryl là một trong những loại đá quý giá và khoáng sản quan trọng nhất hiện nay. Thuộc chủng silicat tương đối hiếm, và có thành phần hóa học là Be3Al2Si6O18, Beryl thường được tìm thấy trong đá lửa và biến chất ở nhiều nơi trên thế giới. Những người yêu mến vẻ đẹp của Beryl thường trưng bày chúng như một loại đá quý, hay đeo chúng bên mình như một kiểu trang sức như mặt dây chuyền, nhẫn, hoa tai, vòng cổ, vòng tay đá Beryl.
Tìm hiểu về đá Beryl
Đá Beryl là gì?
Đá Beryl có công thức hóa học Be3Al2Si6O18. Như vậy, thành phần của nó bao gồm: Beryllium và Nhôm silicat. Đôi khi chúng còn đi kèm với một số natri, lithium, và Caesium. Khi đó, Beryl có công thức biến đổi là (Be, Na, Li, Ce) 3Al2Si6O18.
Cái tên Beryl được cho là bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp “berillos”, có nghĩa là viên đá quý màu xanh lam. Tuy nhiên, một số quan điểm khác cho hay cái tên Beryl đến từ Ấn Độ. Beryl được ca ngợi vì độ trong suốt, độ cứng cao và màu sắc đẹp với nhiều tông màu và sắc thái.
Chủng loại và màu sắc của đá Beryl
Đá Beryl có nhiều màu sắc đa dạng khác nhau, nguyên nhân vì có một loạt các tạp chất bên trong đá. Từ xanh lục bảo, xanh nhạt đến xanh da trời đậm, xanh lam, vàng, hồng, tím, đỏ, cam, nâu, trắng và xám, thậm chí không màu. Cũng có thể cùng lúc khoác lên nhiều màu: xanh lam, xanh lá cây, vàng, và/hoặc trắng. Thỉnh thoảng có màu vàng huỳnh quang, xanh nhạt, tím, hồng hoặc đỏ. Ngoài ra, màu sắc ở phía đầu của mỗi tinh thể thường nổi bật hơn phần còn lại.
Trong số đó, có một vài loại quý giá và quan trọng.
- Chẳng hạn như giống Beryl màu xanh lục, Emerald (Ngọc lục bảo), là một trong những loại đá quý nhất. Màu xanh lục này được gây ra bởi dấu vết của nguyên tố crom. Chỉ có Beryl màu xanh lá cây với sắc xanh đậm mới được gọi là Emerald. Beryl xanh nhạt chỉ đơn giản là “Green Beryl”.
- Aquamarine cũng là một loại đá quý quan trọng khác, là loại Beryl có màu trải từ xanh lục đến xanh lam, xanh da trời. Màu xanh lam của Aquamarine là do sắt tạo thành. Từ Beryl, ở một số địa phương, người ta có thể xử lý nhiệt để tạo ra Aquamarine màu xanh da trời.
- Các giống đá quý phổ biến khác của Beryl là Morganite màu hồng nhạt, tím nhạt, và Heliodor màu vàng lục (phổ màu trải từ xanh lục đến vàng) và Beryl vàng (Gold Beryl). Giống Gold Beryl này có phổ màu trải từ màu vàng của kim loại vàng đến màu vàng cam.
- Một loại Beryl nữa có màu đỏ đậm, được gọi là Red Beryl (hay Bixbite), rất hiếm, và chỉ có tại hai địa phương ở Utah. Khi ở trên mẫu vật tốt, đá Red Beryl phát ra năng lượng cao cấp vượt trội và rất khó thu phục được. Red Beryl được đặt tên là Bixbite là để vinh danh nhà khoáng vật học Maynard Bixby (1853 – 1935). Ông là một nhà thám hiểm nổi tiếng của dãy Thomas ở Utah. Tuy nhiên, tên Bixbite không được khoa học chấp nhận, do dễ nhầm lẫn tên của loại đá này với một khoáng sản hoàn toàn khác: Bixbyite. Đây cũng một loại khoáng chất được đặt theo tên của Maynard Bixby.
- Bazzite: Khoáng chất giống với Beryl 99%, nhưng có một vài nguyên tố hiếm scandium thay thế cho một số nguyên tố nhôm trong cấu trúc hóa học của nó. Công thức hóa học của Bazzite là Be3 (Al, Sc) 2SiO6. Tất nhiên, dù Bazzite vẫn được coi là một loại Beryl, khoa học đã công nhận nó là một loài khoáng sản riêng biệt.
- Goshenite: Loại Beryl không màu hoặc trắng.
- Pezzottaite: Trước đây, nó từng được coi là một loại Beryl, vì rất giống Beryl, có màu đỏ mâm xôi. Tuy nhiên, sau khi xác định trong Pezzottaite có chứa lithium cũng như một số nguyên tố hiếm khác và chúng thay thế một số nguyên tố beryllium trong cấu trúc hóa học của nó. Thì vào năm 2003, IMA đã công nhận Pezzottaite là một loài khoáng sản riêng biệt.
- Precious Beryl: Beryl trong suốt. Thuật ngữ này được sử dụng để phân biệt Beryl trong suốt với các dạng mờ phổ biến hơn.
Đặc điểm tính chất của đá Beryl
- Beryl tự nhiên vốn trong suốt. Tuy nhiên chính các vùi và tạp chất đã có thể làm cho nó trở nên mờ đục. Tất cả các giống đá quý trong suốt đều được đánh giá cao, nhưng các dạng tinh thể Beryl mờ đục khác lại phổ biến hơn nhiều.
- Độ cứng: 7,5 – 8
- Kết cấu: lăng trụ lục giác với đáy phẳng.
Và các khối tổng hợp Beryl thường kết tinh thành các hình lăng trụ lục giác sáu mặt hoàn hảo. Các khối tinh thể có thể có kích thước rất lớn, khoảng 30 feet (8 mét).
Bề mặt của tinh thể Beryl thường bằng phẳng, đáy hoặc đỉnh hình chóp rất hiếm. Dù vậy, cũng xảy ra trường hợp đỉnh đáy hình chóp khi các tinh thể được khắc, hoặc bị biến dạng.
- Độ tinh khiết: từ trong suốt đến mờ đục
- Trọng lượng riêng: 2,6 – 2,9
- Độ phân tách: 3,1 – mức cơ bản
- Độ phân rã: không đồng đều
- Độ bền: khá giòn
- Không hòa tan trong axit.
- Ở đá Beryl thường xuất hiện một số hiện tượng như Asterism (hiệu ứng sao) và Chatoyancy (hiệu ứng Mắt mèo).
Đá Beryl phân bố ở đâu?
Môi trường Beryl sinh trưởng được biết đến nhiều nhất là trong các mỏ đá granit. Nó cũng có thể được tìm thấy trong các đá phiến mica biến chất và trong các trầm tích rhyolite igneous.
Về vị trí, có nhiều địa phương đáng được đề cập khi nhắc đến nguồn Beryl quan trọng:
Beryl Morganite:
Beryl Morganite xuất sắc đến từ miền bắc Afghanistan, ở các tỉnh Laghman, Konar, Nuristan và Nangarhar (đặc biệt là Darra-i-Pech).
Các đá cuội của Thung lũng Doce ở Minas Gerais Brazil cũng sản xuất Morganite tốt, đáng chú ý là tại mỏ Urucum, Galiléia; và Golconda.
Morganite tốt nhất ở Hoa Kỳ đến từ các quận Pala và Mesa Grande ở San Diego Co., California. Đặc biệt đáng chú ý tại Pala là Mỏ Nữ hoàng Trắng, Mỏ Elizabeth R., Mỏ Oceanview, Mỏ Stewart và Mỏ Katerina. Ở Connecticut, Morganite đã được tìm thấy ở mỏ đá Gillette, Haddam Neck, Middlesex Co.
Heliodor và Golden Beryl
Một số loại Heliodor và Golden Beryl tốt nhất đến từ Thung lũng Doce ở Minas Gerais, Brazil, tại Sao José da Safira, và tại mỏ Itatiaia ở Conselheiro Pena.
Một loại Heliodor của Nga là Mursinska Mine ở Yekaterinburg, thuộc dãy núi Ural.
Heliodor khắc hình kỳ lạ nổi bật (cũng chính là Green Beryl trong suốt), nổi tiếng từ Volodarsk-Volynskii, Zhitomir Oblast, Ukraine, đã lọt vào bộ sưu tập các loại Heliodor tốt nhất.
Ở Hoa Kỳ, Heliodor đến từ Slocum, East Hampton, Middlesex Co., Connecticut.
Goshenite:
Goshenite được tìm thấy ở nhiều địa phương,đặc biệt là ở Thung lũng Shigar, Quận Skardu, Baltistan, Pakistan; Mt. Xuebaoding, Pingwu, tỉnh Tứ Xuyên, Trung Quốc; các mỏ đá quý Minas Gerais, Brazil; Mogok, Miến Điện (Myanmar); và dãy núi Erongo, Namibia.
Tên của Goshenite bắt nguồn từ tên của địa danh Goshen, Hampshire Co., Massachusetts, nơi đã sản xuất ra một vài mẫu vật rất được quan tâm.
Red Beryl:
Chỉ có thể tìm thấy ở Utah, trong Wah Wah Mts, Beaver Co.; và những tinh thể nhỏ hơn thì xuất hiện trong dãy Thomas, Juab Co.
Công dụng của đá Beryl
- Beryl là một họ khoáng sản rất quan trọng và các tinh thể đá quý của nó có thể rất có giá trị.
- Beryl cũng là một khoáng chất công nghiệp quan trọng, và được khai thác để sản xuất nguyên tố beryllium (trước đây gọi là glucinium). Tức Beryl hay Berili là quặng chính để tạo ra beryllium. Beryllium là một kim loại rất cứng và đôi khi được sử dụng trong các hợp kim để tăng cường cho các kim loại khác.
- Các ứng dụng đá quý của loại đá Beryl này đương nhiên không thể thiếu trang sức như hoa tai, vòng cổ, mặt dây chuyền, vòng tay, nhẫn.
Vì sao nên đeo vòng tay đá Beryl?
- Đá Beryl hỗ trợ người sở hữu nó trong việc lọc ra những phiền nhiễu và kích thích không cần thiết. Nó tốt cho việc giảm căng thẳng, làm dịu tâm thần căng thẳng, kích thích giao tiếp (Beryl màu xanh), chấp nhận và chữa lành (Beryl xanh lá cây), tái hiện tình yêu của những người đã kết hôn (Beryl màu hồng), hỗ trợ sự phát triển tâm linh (Beryl vàng và trắng) và cho chúng ta sức mạnh (Beryl màu vàng).
- Beryl đã được sử dụng trong nhiều thế kỷ để giúp chữa bệnh dạ dày, ruột, loét, buồn nôn và rối loạn ăn uống. Nó giúp cơ thể bớt kiệt sức, trầm cảm và kích thích tâm trí, hệ thống thần kinh, cột sống và xương. Beryl có lợi cho các cơ quan bài tiết như thận, gan và ruột. Giúp tăng cường hệ thống tuần hoàn và phổi, làm cho chúng có khả năng chống độc tố và chất ô nhiễm cao hơn. Beryl cũng hữu ích cho mắt, cổ họng. Beryl thường được sử dụng như một liều thuốc an thần.
Những lưu ý khi chọn mua và sử dụng vòng tay đá Beryl
Phân biệt giá trị của từng chủng loại đá Beryl
Beryl là một trong một vài loại đá quý nổi tiếng và được đánh giá cao nhất. Nhưng trong dòng Beryl, cũng chia thành nhiều đẳng cấp đá:
- Giống Ngọc lục bảo màu xanh đậm có giá trị lớn nhất.
- Aquamarine, một loại bán đá quý, màu xanh nhạt là phổ biến nhất.
- Morganite, Golden Beryl và Heliodor cũng được sử dụng làm đá quý.
- Goshenite và Red Beryl ít được sử dụng để chế tác đá quý. Nguyên nhân vì Red Beryl quá hiếm có.
Phân biệt đá Beryl với các loại đá gần giống
Để tránh bị nhầm lẫn hoặc lừa đảo, người có ý định chọn mua và sử dụng vòng tay đá Beryl cần biết phân biết Beryl với các loại đá gần giống là: Apatit, Thạch Anh (Quartz), Feldspars, Topaz và Tourmaline. Cụ thể là:
- Apatit: Mềm hơn đáng kể so với Beryl.
- Thạch Anh (Quartz): Mềm hơn Beryl, thường bị đứt gãy và các tinh thể được xếp theo chiều ngang (trong khi Beryl phát triển theo chiều dọc).
- Feldspars: Mềm hơn Beryl, có sự phân tách tốt.
- Topaz: Dạng tinh thể khác hẳn Beryl, nhưng nếu ở kích thước lớn thì khó phân biệt.
- Tourmaline – Dạng tinh thể khác với Beryl, các tinh thể Tourmaline rất nổi bật.
Cách thức chăm sóc và bảo dưỡng đá Beryl khi đeo vòng tay
- Độ bền của Beryl nói chung là tốt. Nó có độ cứng Mohs từ 7,5 đến 8, giúp nó tự chống trầy xước khi bạn đeo vòng tay đá Beryl.
- Tuy nhiên, Beryl lại có độ phân tách cao, nên rất dễ vỡ. Điểm yếu này có thể làm cho chiếc vòng tay đá Beryl của bạn dễ bị hư hại do tác động, áp suất hoặc thay đổi nhiệt độ.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.